Cùng DOL phân biệt cooperation và collaboration nha!
Các cụm từ thường đi cùng với Cooperation
(Hình ảnh minh họa Hợp tác trong Tiếng Anh)
Growth coalitions emerge as these relationships take the form of active cooperation aimed at strategies that both sides believe would encourage investment and productivity growth.
Các liên minh tăng trưởng nổi lên khi các mối quan hệ này có hình thức hợp tác tích cực nhằm vào các chiến lược mà cả hai bên tin rằng sẽ khuyến khích đầu tư và tăng năng suất.
The forces that drive bilateral cooperation for an organization focusing on environmental improvement can be revealed by identifying the project characteristics that appear to support acceptance.
Các lực lượng thúc đẩy hợp tác song phương cho một tổ chức tập trung vào cải thiện môi trường có thể được tiết lộ bằng cách xác định các đặc điểm của dự án dường như hỗ trợ chấp nhận.
It works within the tenets of objectivity, impartiality, and close cooperation with the entire healthcare sector.
Nó hoạt động trong các nguyên lý khách quan, công bằng và hợp tác sâu sắc với toàn bộ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Cách sử dụng Cooperation trong Tiếng Anh
Hợp tác trong Tiếng Anh được dịch là Cooperation. Đây là từ vựng được sử dụng dưới dạng danh từ và có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
- Với nghĩa thông thường, Cooperation thường được dùng với nghĩa là hành động mà bạn và một người khác cùng làm để tạo ra thành quả với lợi ích chia đều cho cả 2.
(Hình ảnh minh họa Hợp tác trong Tiếng Anh)
The League of Nations, according to Woodrow Wilson, was created to replace power relations with international cooperation.
Liên minh các quốc gia, theo Woodrow Wilson, được thành lập để thay thế quan hệ quyền lực bằng hợp tác quốc tế.
The deal will give the two countries' military cooperation a new sense of solidity.
Thỏa thuận này sẽ mang lại cho sự hợp tác quân sự của hai nước một cảm giác vững chắc mới.
We operated in a cooperative manner.
Chúng tôi hoạt động một cách hợp tác.
- Với nghĩa rộng hơn, không chỉ là sự hợp tác giữa 2 người, mà còn là quá trình làm việc với một công ty, tổ chức hoặc quốc gia khác để đạt được điều gì đó
Via cooperation with Chinese businesses, marketing networks have been strengthened.
Thông qua hợp tác với các doanh nghiệp Trung Quốc, mạng lưới tiếp thị đã được tăng cường.
cooperation between sb/sth (and sb/sth)
closer/greater/increased cooperation
Starbucks sources its coffee directly from Mexican farmers in collaboration with Conservation International.
Starbucks cung cấp cà phê trực tiếp từ nông dân Mexico phối hợp với Tổ chức Bảo tồn Quốc tế.
Một số mẫu câu tiếng Anh về hợp tác:
James needs Jane’s company cooperation to make this event a success.
James cần sự hợp tác của công ty của Jane để làm cho sự kiện này thành công.
It was not a typical mechanism for international cooperation between equals, such as those addressing mutual security or global warming
Nó không phải là một cơ chế điển hình cho hợp tác quốc tế giữa các bên bình đẳng, chẳng hạn như những cơ chế giải quyết an ninh lẫn nhau hoặc nóng lên toàn cầu
It combines the issue of elucidating cooperation with the problem of elucidating defection penalty.
Nó kết hợp vấn đề làm sáng tỏ hợp tác với vấn đề làm sáng tỏ hình phạt đào ngũ.
Vậy là chúng ta đã có cơ hội được tìm hiểu rõ hơn về nghĩa cách sử dụng cấu trúc từ Hợp tác trong Tiếng Anh. Hi vọng Studytienganh.vn đã giúp bạn bổ sung thêm kiến thức về Tiếng Anh. Chúc các bạn học Tiếng Anh thật thành công!
Với mong muốn giúp học sinh nâng cao trình độ tiếng Anh, có bước đệm hoàn hảo và sự lựa chọn đúng đắn cho du học dài hạn sau này, cũng như tiếp nối thành công của các đoàn tham dự trại hè 6 năm qua, trường THCS & THPT Đoàn Thị Điểm phối hợp với Công ty du học toàn cầu CSL Bridge triển khai chương trình du học hè tại các quốc gia Úc -Mỹ- Singapore.
Khoa Tiếng Trung Quốc - Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức chương trình trại hè giao lưu văn hóa năm 2015 dành cho sinh viên trong Khoa tham gia. Chương trình được tổ chức tại Đại học Khoa học và công nghệ Hoa Nam...
Từ ngày 25-27/11/2024, tại trụ sở 101 Trần Hưng Đạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức tập huấn giảng viên cốt cán cho Dự án “Thư viện số cho học sinh Việt Nam” theo hình thức trực tuyến.
Sáng ngày 23/10/2024, tại Tòa nhà Liên Hợp Quốc - Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp với UNESCO tổ chức “Họp tham vấn kết quả đánh giá tình hình giáo dục bảo tồn đại dương tại Việt Nam” theo hình thức kết hợp trực tiếp và trực tuyến.
Sáng ngày 18/10/2024, tại trụ sở số 4 Trịnh Hoài Đức - Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp với Tổ chức UNICEF Việt Nam tổ chức Hội thảo tổng kết hoạt động năm 2024 “Tập huấn truyền thông thúc đẩy xóa bỏ định kiến về giới và cộng đồng LGBTIQ+” theo hình thức kết hợp trực tiếp và trực tuyến.
Sáng ngày 16/10/2024, tại trụ sở số 4 Trịnh Hoài Đức - Hà Nội, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp với Tổ chức UNICEF Việt Nam tổ chức Hội thảo tham vấn quốc gia "Khung năng lực trí tuệ nhân tạo cho học sinh phổ thông" theo hình thức kết hợp và trực tiếp và trực tuyến.
Trong hai ngày 14 - 15/10/2024, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (Viện KHGDVN) phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang đã tổ chức hoạt động tập huấn truyền thông thúc đẩy bình đẳng giới và xóa bỏ các định kiến liên quan đến cộng đồng LGBTIQ+.
Trong hai đợt khảo sát vào tháng 9 và tháng 10, nhóm chuyên gia nghiên cứu của Viện đã khảo sát hiện trạng giảng dạy về bảo vệ môi trường, đại dương, khu dự trữ sinh quyển và phát triển bền vững cho học sinh tại hai khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận là rừng ngập mặn Cần Giờ (huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh) và Khu Dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm – (thành phố Hội An, Quảng Nam). Đây là hoạt động thuộc dự án “Bảo tồn Đại dương của chúng ta: Xây dựng mối quan hệ lành mạnh với Đại dương tại Đông Nam Á thông qua giáo dục vì sự phát triển bền vững” của UNESCO phối hợp cùng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam KHGD Việt Nam,
Từ ngày 11 - 12/10/2024, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (Viện KHGDVN) phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Tháp đã tổ chức hoạt động tập huấn truyền thông thúc đẩy xóa bỏ định kiến giới và cộng đồng LGBTIQ+.
Sau lễ khai mạc vào sáng ngày 30/9/2024, các giáo viên dẫn đoàn của 23 đội thi (bao gồm 19 đội đến từ Việt Nam và 4 đội đến từ nước ngoài: Lào, Thái Lan và Malaysia) đã tích cực hỗ trợ nghiên cứu và trải nghiệm thực tế cho tất cả 69 bạn thí sinh nhằm giúp các trau dồi kiến thức thực tiễn. Bên cạnh đó, các giáo viên dẫn đoàn cũng đã có nhiều thời gian được tập huấn về các nội dung liên quan đến STEAM, STEM tại Việt Nam và nước ngoài; cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm tổ chức các hoạt động STEM tại địa phương.
Tiếp nối chuỗi sự kiện Steam for girls, ngày 4/10/2024, tại Trường Victoria Nam Sài Gòn, diễn đàn “Giáo dục về năng lượng tái tạo và biến đổi khí hậu” đã thu hút khoảng 120 đại biểu là các chuyên gia, nhà giáo dục, các thầy cô và các em học sinh trung học cơ sở và những người quan tâm tham dự bằng cả hình thức online và offline. Sự kiện do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp cùng Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và Hệ thống Giáo dục Victoria School tổ chức, nhằm tạo ra một không gian đối thoại cởi mở giữa các nhà quản lý giáo dục, chuyên gia, giáo viên, học sinh, sinh viên và những người quan tâm đến các vấn đề về giáo dục biến đối khí hậu, năng lượng tái tạo hướng đến sự phát triển bền vững.
Ngày 03/10/2024 là ngày đặc biệt nhất đối với các bạn học sinh khi 23 đội thi bước vào tranh tài tại 03 chủ đề: Kỹ năng STEAM và kỹ năng xanh cho trẻ em gái; Năng lượng tái tạo; Thích ứng với biến đổi khí hậu.
Sau lễ khai mạc vào sáng ngày 30/9/2024, 69 thí sinh của cuộc thi STEAM cho nữ sinh năm 2024 tiếp tục tham gia các hoạt động học tập, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế nhằm trau dồi kiến thức thực tiễn, tích lũy kỹ năng, để hoàn thiện các dự án cho trận chung kết diễn ra vào ngày 03/10/2024.
Trong khuôn khổ dự án Học tập và kỹ năng cho trẻ em, giai đoạn 2022 – 2026 được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phê duyệt ngày 16/01/2024, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (Viện KHGDVN), phối hợp cùng UNICEF Việt Nam và Hệ thống Giáo dục Victoria School tổ chức cuộc thi STEAM xanh cho nữ sinh năm 2024 (STEAM là tên viết tắt của: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Art (Nghệ thuật) và Math (Toán học).