Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.

Nếu bỏ lỡ thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự thì có sao không?

Trả lời: Nếu bạn bỏ lỡ thời gian khám tuyển nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng, bạn có thể phải đối mặt với các hình thức xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự, tùy theo mức độ và tình huống cụ thể. Điều này có thể ảnh hưởng đến hồ sơ cá nhân và các quyền lợi khác của bạn.

Đối với công dân chưa đi ra nước ngoài và đang trong quá trình làm thủ tục XKLĐ

Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thường thì những ứng viên xuất khẩu lao động đã đỗ đơn đi Nhật làm việc thì sẽ không phải nhập ngũ.

Các trường hợp đã đỗ đơn xuất khẩu lao động Nhật Bản, đang học tiếng Nhật ở trung tâm chờ xuất cảnh sang làm việc tại Nhật sẽ được trung tâm hỗ trợ. Nếu có giấy gọi đi khám sức khỏe để nhập ngũ, công ty/trung tâm sẽ cung cấp cho thực tập sinh, người lao động giấy tờ cần thiết, xác nhận bạn đang được đào tạo để xuất khẩu lao động. Từ đó, bạn có thể được miễn trừ đi nhập ngũ.

Đi XKLĐ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Nếu đã 26 tuổi nhưng muốn nhập ngũ thì có được không?

Trả lời: Thông thường, nếu bạn đã 26 tuổi, bạn sẽ không còn thuộc diện bắt buộc phải nhập ngũ theo quy định. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể tìm hiểu về các hình thức phục vụ khác như tình nguyện nhập ngũ hoặc tham gia vào các tổ chức xã hội liên quan đến quốc phòng và an ninh.

Những trường hợp nào được miễn nghĩa vụ quân sự?

Trả lời: Có nhiều trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, bao gồm những người bị bệnh nặng, nuôi dưỡng người thân, hoặc đang công tác tại các cơ quan nhà nước đặc biệt. Để biết thêm chi tiết về các trường hợp này, bạn nên tham khảo quy định pháp luật hoặc liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền.

Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu bạn đã bước sang tuổi 26 và không thuộc các trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ, bạn sẽ không còn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, nếu bạn vẫn có nguyện vọng tham gia vào các hoạt động liên quan đến quân đội hoặc quốc phòng, có nhiều cơ hội khác để bạn đóng góp cho đất nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các chương trình tình nguyện hoặc tham gia vào các hoạt động xã hội có liên quan. ACC Hà Nội hy vọng bài viết 26 tuổi có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Sẽ giúp ích được cho bạn đọc.

Quy định chính thức về độ tuổi nhập ngũ

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự tại Việt Nam, độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Điều này có nghĩa là:

Mặc dù quy định chính thức là vậy, nhưng có một trường hợp ngoại lệ quan trọng mà bạn cần biết:

Các hình thức thay thế và tình nguyện nhập ngũ

Nếu bạn không còn thuộc diện bắt buộc nhập ngũ theo quy định, nhưng vẫn có nguyện vọng phục vụ quân đội hoặc đóng góp cho quốc phòng, bạn có thể xem xét các hình thức khác:

Công dân đã sang Nhật XKLĐ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Cũng như bạn, thì nhiều lao động thắc mắc rằng sau khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản về nước thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?

Khi bạn đi Nhật về nước mà vẫn trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự (18 – 27 tuổi) thì chắc chắn bạn sẽ phải đi nghĩa vụ còn nếu đã quá tuổi đi thì sẽ không phải nghĩa vụ nữa.

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về vân đề “Đi xuất khẩu lao động có phải đi nghĩa vụ quân sự không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giải thể công ty; Thủ tục đăng ký làm lại giấy khai sinh… Nếu quý độc giả có nhu cầu cần tư vấn giải quyết vấn đề pháp lý.

Vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bạn không thuộc các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn có thể tạm hoãn nếu như bạn là lao động chính trong gia đình mà phải trực tiếp nuôi dưỡng những người không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Do đó, nếu muốn hoãn, bạn cần có chứng cứ rằng mẹ bạn và vợ bạn không còn khả năng lao động, nếu không có căn cứ nào thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không được tạm hoãn.

Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thì việc bạn đang niềng răng không phải là lí do bạn có thể hoãn đi nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì khi bạn niềng răng vẫn đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hạ sĩ quan,  chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn được hưởng BHXH một lần khi xuất ngũ nếu có nhu cầu.Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH: Mỗi năm được 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Nểu sau khi xuất ngũ mà được thanh toán tiền BHXH một lần thì khoảng thời gian đó không được cộng vào thời gian tham gia BHXH.Nếu xuất ngũ mà không hưởng trợ cấp BHXH một lần thì thời gian đóng BHXH được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.

Không có bằng tốt nghiệp THPT có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không là điều mà nhiều công dân muốn biết. Bởi nhiều người muốn thực hiện trách nghiệm nghĩa vụ quân sự với quốc gia nhưng không nắm rõ việc nếu không có bằng tốt nghiệp THPT thì có ảnh hưởng gì không?

Câu hỏi: Em đã học xong lớp 12 nhưng chưa đỗ tốt nghiệp THPT nên chưa có bằng tốt nghiệp. Cho em hỏi nếu không có bằng tốt nghiệp THPT có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự là ở đâu?