Để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP đã quy định khá rõ ràng, đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là các trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thông thường, các văn bản xác nhận của cơ quan y tế, cơ quan giám định xác nhận quan hệ cha, mẹ, con đều dựa trên kết luận giám định ADN. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật, kết quả đăng ký hộ tịch nhận cha, mẹ, con sẽ bị hủy.

Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. ​ Xem thêm: Luật Hộ tịch: 8 điểm nổi bật nhất

Đăng ký nhận cha, mẹ, con trong một số trường hợp đặc biệt

Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:

- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

Cụ thể, tại Điều 6 dự thảo nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (dự thảo) , Bộ Công an đề xuất bổ sung nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân. Cụ thể như sau:

- Đối với giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Bổ sung thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

- Đối với giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Bổ sung thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đối với giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đối với giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột: Bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đối với giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Đối với Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Bổ sung thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước điện tử.

- Đối với Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên: Bổ sung  thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước điện tử.

Ngoài ra, dự thảo còn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; thẻ căn cước; thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Kho dữ liệu điện tử; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;

Như vậy, so với Nghị định 62/2021/NĐ-CP, dự thảo đã bổ sung thêm nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân, trong đó chủ yếu là thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Nghiên cứu cơ chế thu hồi tài sản bị chiếm đoạt không qua thủ tục kết tội