Bán hàng qua điện thoại là giải pháp tiếp thị và bán hàng được rất nhiều cá nhân và doanh nghiệp áp dụng trong kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên việc này gặp khá nhiều rắc rối vì khách hàng cảm thấy khó chịu khi bị làm phiền. Vậy bán hàng qua điện thoại sao cho hiệu quả và mang về doanh thu thật? Hãy đọc bài viết sau đây để biết các mẹo bán hàng hiệu quả.

Ưu và nhược điểm của hình thức bán hàng qua điện thoại

Sau đây là những ưu điểm vàn hược điểm của hình thức bán hàng qua điện thoại:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh

2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh

- Tiếp cận được nhiều khách hàng hơn do mỗi cuộc gọi chỉ có thời gian ngắn, một ngày có thể gọi và tư vấn cho rất nhiều khách hàng.

- Bán hàng chủ động hơn do doanh nghiệp tự đi tìm kiếm và chào bán sản phẩm với khách hàng.

- Tạo ra doanh thu bán hàng tốt hơn do có nhiều telesale đồng nghĩa với có nhiều khách hàng và đơn hàng hơn.

- Khả năng tạo ra đơn hàng không đảm bảo vì số khách hàng telesale tìm được có thể không tiềm năng.

- Chi phí lương cho telesale cao, bên cạnh đó là các chi phí khác liên quan đến cước gọi điện thoại.

- Cần không gian rộng để nhiều nhân viên bán hàng qua điện thoại có thể gọi cho khách hàng cùng lúc, tránh tạp âm và quá ồn ào. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc gọi.

- Được trao đổi tư vấn trực tiếp với nhân viên bán hàng, có thể giải đáp mọi nhu cầu và thắc mắc ngay lập tức.

- Hình thức mua hàng nhanh gọn do chỉ cần làm việc trực tiếp với một người là nhân viên telesale.

- Các vấn đề phát sinh khi mua hàng được giải quyết nhanh chóng hơn khi đã có nhân viên bán hàng phụ trách chính.

- Một ngày khách hàng có thể nhận được rất nhiều cuộc gọi bán hàng qua điện thoại khác nhau. Ảnh hưởng đến thời gian làm việc và cuộc sống thường ngày.

- Số điện thoại của khách hàng dễ bị trao đổi buôn bán trên các nhóm mua bán data. Ảnh hưởng xấu đến thông tin cá nhân của khách hàng.

Bước 3: Xây dựng kịch bản cho cuộc gọi

Các bước để xây dựng kịch bản bán hàng qua điện thoại bao gồm:

Vấn đề còn tồn tại khi doanh nghiệp tự tuyển nhân viên

Với sự phát triển không ngừng của công nghiệp và công nghệ thì nhu cầu tuyển dụng nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại của các doanh nghiệp luôn tồn tại và rất lớn. Thế nhưng, trong quá trình tìm kiếm và xây dựng bộ phận này, các doanh nghiệp sẽ không ít những khó khăn sau đây:

Có thể nhận thấy rằng công việc tư vấn bán hàng qua điện thoại là một công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng và doanh nghiệp sẽ phải mất không ít chi phí và tiền bạc để xây dựng bộ phận này cho chính đơn vị của mình. Vì vậy, tìm đến đơn vị cung cấp nhân viên bán hàng qua điện thoại chuyên nghiệp, đã được đào tạo bài bản từ trước là giải pháp tối ưu hơn nhiều.

NMS mang đến cho doanh nghiệp bạn giải pháp bán hàng qua điện thoại chất lượng

Hiện tại, NMS Callcenter là địa chỉ chất lượng và uy tín hàng đầu về giải pháp bán hàng cũng như chăm sóc khách hàng qua điện thoại. Đến với công ty NMS Callcenter mọi vấn để của doanh nghiệp đều sẽ được giải quyết triệt để. Nếu có nhu cầu, đừng ngần ngại hãy liên hay ngay đến công ty qua hotline 024. 7300 8555 / 0922 99 1234 hoặc truy cập website: nms.com.vn để biết thêm thông tin chi tiết.

Hệ thống các công việc của nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại

Tùy theo đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà công việc của nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại sẽ khác nhau. Song nhìn chung công việc này có thể hệ thống lại như sau:

Xem ngay: Tuyệt chiêu chăm sóc khách hàng qua điện thoại đỉnh cao không phải ai cũng biết

Nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại là gì?

Nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại hay còn gọi là nhân viên telesales. Công việc đơn giản của họ là chủ động gọi đến cho khách hàng và sử dụng những kịch bản có sẵn nhằm tư vấn và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ, sản phẩm.

Đây là phương thức bán hàng phổ biến hiệu quả hiện nay mà hầu hết các công ty lớn nhỏ đều áp dụng. Vì nó giúp doanh nghiệp cung cấp cho người mua có được thông tin về sản phẩm chi tiết nhất mà không mất thời gian và chi phí đi lại để đến cửa hàng.

Nhân viên tư vấn qua điện thoại là phương thức bán hàng phổ biến hiện nay

Trang bị đầu số telesale chuyên nghiệp

3.4. Trang bị đầu số telesale chuyên nghiệp

Có rất nhiều doanh nghiệp chọn mua những sim rác để cho telesale gọi bán hàng. Đa số khách hàng sẽ không nhấc máy khi thấy những số “ảo” này. Để tăng hiệu quả bán hàng qua điện thoại, doanh nghiệp nên đầu tư một đầu số duy nhất được đăng ký tên của doanh nghiệp. Khi đó sale sẽ gọi tư vấn bán hàng bằng các máy nhánh để thông tin được thống nhất. Khách hàng nhìn cuộc gọi sẽ biết là ai đang gọi và có uy tín để nghe hay không. Hạn chế các phàn nàn hay gặp như “bên em vừa gọi chị bằng số khác giờ em lại gọi…”

Dịch vụ tổng đài ảo VFone của Nhân Hòa giúp tiết kiệm 50% tiền điện thoại hàng tháng. Lưu trữ cuộc gọi và thông tin khách hàng trên nền tảng điện toán đám mây thông minh. Thống nhất các số điện thoại của telesale vào một đầu số duy nhất có tên doanh nghiệp. Doanh nghiệp bán hàng qua điện thoại chuyên nghiệp hơn. Đăng ký ngay tại: https://vfone.vn/

Tính năng nổi bật của dịch vụ tổng đài ảo hỗ trợ bán hàng qua điện thoạiXem thêm: Phần mềm quản lý bán hàng tốt nhất

Bỏ túi một số kỹ năng bán hàng qua điện thoại đỉnh cao

Một trong những yếu tố tạo nên một chiến lược bán hàng qua điện thoại hiệu quả đó chính là kỹ năng của nhân viên tư vấn. Vì vậy, để giúp nâng cao khả năng chốt đơn cho doanh nghiệp, mọi người hãy tham khảo ngay những kỹ năng bán hàng qua điện thoại đỉnh cao mà một nhân viên cần có tại đây:

Do bán hàng qua điện thoại chỉ tập trung vào giọng nói, không phụ thuộc vào ngoại hình nên chất giọng đóng vai trò mấu chốt quyết định thành công với telesale. Giọng nói cần thu hút, nhẹ nhàng kết hợp với ứng xử linh hoạt, thông minh sẽ giúp cuộc gọi có tỷ lệ thành công cao hơn.

Hiểu rõ khách hàng trước cuộc gọi sẽ giúp bạn hiểu được phần nào tâm lý của khách hàng cũng như mong muốn của họ, điều này sẽ giúp khách hàng cởi mở hơn thay vì tâm lý đề phòng. Vậy làm thế nào để hiểu khách hàng? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là những doanh nghiệp chưa xác định được khách hàng tiềm năng của mình là ai?

Bỏ túi một số kỹ năng bán hàng qua điện thoại đỉnh cao

Đặt câu hỏi phù hợp để tìm hiểu vấn đề của KH cũng như khả năng tài chính của họ để hiểu rõ khách hàng hơn. Tuy nhiên, tùy từng cách hỏi khác nhau lại khiến khách hàng sẵn sàng chia sẻ hay tự giác kết thúc cuộc gọi. Mỗi nhân viên telesale lại có những bí quyết đặt câu hỏi để làm vừa lòng khách hàng.

Lắng nghe khách hàng và thể hiện sự tôn trọng của mình đối với họ sẽ giúp bạn đưa ra những câu hỏi mang tính quyết định và chốt sale thành công. Đây là một kỹ năng quan trọng mà rất nhiều người thường xuyên bỏ qua mà chỉ tập trung vào việc tư vấn về sản phẩm khiến cho khách hàng không cảm nhận được sự quan tâm của doanh nghiệp.

Để lắng nghe khách hàng không phải chuyện đơn giản chỉ là lắng nghe khách hàng nói mà cần phải biết phân tích nhu cầu, mong muốn thật sự của khách hàng từ đó đưa ra được gợi ý giải pháp chính xác, phù hợp với mong muốn của họ.

Dưới đây là 4 phương pháp bán hàng qua điện thoại dùng để xử lý khi bị khách hàng từ chối:

Ghi chú cuộc gọi càng chi tiết thì tỷ lệ thành công của các cuộc gọi sau càng cao hơn. Bạn nên tập trung vào thông tin mà khách hàng cung cấp, phân loại và sàng lọc phù hợp để giải quyết điều khách hàng đang mong muốn.

Trong một số cuộc gọi bán hàng, các telesale chỉ tập trung nói về sản phẩm, thậm chí không quan tâm đến vấn đề của khách hàng. Đây là sai lầm phổ biến. Thực tế, nhân viên telesale không cần nói dài dòng, lan man mà hãy tập trung nói ngắn gọn, đúng vấn đề của khách hàng để giữ họ lại cuộc trò chuyện. Nếu bạn nói dài và thiếu mạch lạc, khách hàng sẽ chủ động cúp máy một cách nhanh chóng vì nó làm tốn thời gian của họ.

Xem thêm bài viết: 18 Kỹ năng chăm sóc khách hàng qua điện thoại mà nhân viên cần có

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …***…

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2005 của nước CHXHCH Việt Nam; Căn cứ Luật giao dịch điện tử năm 2005 của nước CHXHCN Việt Nam; Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005 của nước CHXHCN Việt Nam; Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 của nước CHXHCN Việt Nam; Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.

Hợp đồng này được lập bởi các bên như sau:

BÊN BÁN CÔNG TY SIBERIAN HEALTH QUỐC TẾ Trụ sở chính : Tầng 2, Tòa nhà HH-N01 Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội Đại diện : Ông Bozhko Leonid - Phó giám đốc Mã số thuế : 0106088300 Điện thoại : 024 3783 6033

BÊN MUA Thông tin chi tiết khách hàng được thể hiện trong Đơn đặt hàng.

Hai bên thống nhất mua bán hàng hóa qua website của Bên bán theo các điều kiện sau đây:

1.1 “Bên bán” được hiểu là “Công ty TNHH Siberian Health Quốc tế”, kinh doanh hàng hóa với nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký thương hiệu “Siberian Health”, chủ yếu là thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung và mỹ phẩm. 1.2 “Bên mua” được hiểu là khách hàng (cá nhân) đã đăng ký tại Công ty Siberian Health Quốc tế và đã có mã số cá nhân tại Công ty, thực hiện đặt hàng qua cửa hàng trên mạng Internet của Bên bán. 1.3 “Hàng hóa” là các sản phẩm được đăng tải trên website của Bên bán. 1.4 “Giá hàng hóa” là đơn giá hàng được niêm yết trên website của Bên bán tại thời điểm Bên mua gửi Đơn đặt hàng. 1.5 “Tổng giá trị hàng hóa” là tổng số tiền mà Bên mua phải trả cho Bên bán theo chứng từ xác nhận của Bên bán bao gồm tiền hàng, phí vận chuyển và thuế giá trị gia tăng (nếu có). 1.6 “Mã hàng hóa” được hiểu là mã số được mã hóa cho từng sản phẩm hàng hóa được đăng trên website của Bên bán. 1.7 “Đơn đặt hàng” được hiểu là mẫu Đơn đặt hàng do Bên bán cung cấp. Đơn đặt hàng là một phần không thể tách rời của Hợp đồng. 1.8 “Trang điện tử” được hiểu là website vn.siberianhealth.com. 1.9 “Hợp đồng” được hiểu là Hợp đồng mua bán hàng qua mạng Internet. 1.10 “Ngày hiệu lực của Hợp đồng” là ngày Bên bán gửi cho Bên mua xác nhận về việc đã nhận được đơn đặt hàng của Bên mua. 1.11 “Ngày” được hiểu là ngày bao gồm cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.12 “Ngày làm việc” được hiểu là ngày không bao gồm ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.13 “Đơn vị vận chuyển” được hiểu là tổ chức có chức năng vận chuyển hàng hóa hoặc cá nhân được Bên bán yêu cầu vận chuyển hàng hóa. 1.14 “Địa chỉ thư điện tử của Bên bán” là: [email protected]. 1.15 “Địa chỉ thư điện tử của Bên mua” được Bên mua cung cấp trong Đơn đặt hàng.

2.1 Bên bán đồng ý bán và Bên mua đồng ý mua các sản phẩm ở trạng thái “còn hàng” được đăng tải trên website của Bên bán và theo các điều kiện quy định ở Hợp đồng này. 2.2 Chi tiết về hàng hóa, số lượng, đơn giá, giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản khác (nếu có) được thể hiện trong Đơn đặt hàng. 2.3 Bên mua có thể mua hàng hóa để sử dụng hoặc bán hàng hóa đó cho người khác, nhưng Bên mua phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc hoàn tất các thủ tục bán hàng hóa sao cho các thủ tục này là hợp pháp.

Điều 3. Quy trình mua bán hàng hóa

3.1 Bên mua tìm hiểu thông tin về đặc tính và các điều kiện khác của hàng hóa, nơi sản xuất hàng hóa, giá hàng hóa và điều kiện mua bán (Hợp đồng) được đăng tải trên website của Bên bán. 3.2 Trong trường hợp cần mua hàng hóa, Bên mua phải điền đầy đủ và chính xác các nội dung trong Đơn đặt hàng (theo mẫu được đăng tải trên website của Bên bán) và chấp nhận một cách vô điều kiện các nội dung trong Hợp đồng này. 3.3 Đơn đặt hàng được gửi theo hình thức thư điện tử đến địa chỉ thư điện tử của Bên bán. 3.4 Sự đồng ý của Bên bán được thể hiện bằng chứng từ xác nhận của Bên bán được gửi cho Bên mua theo địa chỉ thư điện tử của Bên mua được ghi trong Đơn đặt hàng. Nội dung của chứng từ xác nhận bao gồm: Hàng hóa, tổng giá trị hàng hóa, thời hạn giao hàng. 3.5 Bên bán chuyển hàng cho Bên mua thông qua đơn vị vận chuyển hoặc bưu điện theo thời hạn quy định sau khi nhận đầy đủ số tiền thể hiện trên chứng từ xác nhận của Bên bán.

Điều 4. Giá và phương thức thanh toán

4.1 Đơn giá được niêm yết tại website của bên Bán đã bao gồm Thuế giá trị gia tăng nhưng chưa bao gồm phí vận chuyển. Giá mua được áp dụng cho Bên mua là giá được niêm yết tại thời điểm Bên mua gửi Đơn đặt hàng cho Bên bán. 4.2 Bên mua thanh toán tiền hàng cho Bên bán bằng phương thức thanh toán online. 4.3 Thời hạn thanh toán: Bên mua thanh toán một (01) lần đầy đủ số tiền theo giá trị Đơn đặt hàng cho Bên bán sau khi lựa chọn hàng hóa. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày bên mua nhận được xác nhận của bên bán mà bên bán không nhận được đầy đủ số tiền theo giấy xác nhận thì được coi như bên mua từ chối mua hàng và đơn đặt hàng đó không còn giá trị.

Điều 5. Giao, nhận hàng hóa và các tài liệu, chứng từ kèm theo

5.1 Bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho đơn vị vận chuyển để chuyển cho Bên mua trong thời hạn ghi trong giấy xác nhận mà bên bán gửi cho bên mua sau khi nhận được đơn đặt hàng. Khi hàng hóa đã được chuyển cho đơn vị vận chuyển thì Bên bán phải thông báo bằng thư điện tử hoặc gọi điện cho Bên mua về việc hàng hóa đã được chuyển. Nếu hết thời hạn giao hàng mà bên mua không nhận được hàng thì bên mua phải thông báo cho bên bán trong thời han 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giao hàng. Quá thời hạn này mà bên mua không thông báo thì bên bán hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc đó. 5.2 Địa điểm giao nhận hàng và các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng lô hàng được qui định chi tiết trong Đơn đặt hàng. Hai bên thống nhất rằng, hàng hóa có thể được giao một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào số lượng hàng hóa và thỏa thuận của hai bên đối với từng lô hàng cụ thể. 5.3 Trong trường hợp có thay đổi về người nhận hàng thì Bên mua phải thông báo cho Bên bán trước thời điểm Bên mua chuyển hàng cho đơn vị vận chuyển. Nếu có sự thay đổi về địa chỉ nhận hàng của Người nhận hàng, sau khi hàng hóa đã được đơn vị vận chuyển chuyển đi, thì Bên mua phải chịu phí vận chuyển mới cho việc vận chuyển hàng hóa đến địa chỉ mới. 5.4 Bên mua phải nhận hàng theo đúng thời hạn ghi trong Giấy xác nhận mà bên bán gửi cho bên mua. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đơn vị vận chuyển đã thực hiện việc giao hàng mà bên mua chưa nhận hàng thì bên mua phải tự liên hệ với đơn vị vận chuyển để nhận hàng. Nếu quá thời hạn nêu trên mà bên mua không nhận hàng thì được coi như bên mua vứt bỏ và bên bán có quyền tự định đoạt đối với hàng hóa đó.

Điều 6. Thời điểm chuyển quyền sở hữu và rủi ro đối với hàng hóa

6.1 Quyền sở hữu đối với hàng hóa, cũng như rủi ro mất hàng được chuyển từ Bên bán sang Bên mua kể từ thời điểm bên bán chuyển hàng cho đơn vị vận chuyển. 6.2 Bên mua có quyền trả lại hàng hóa trong trường hợp hàng hóa không đúng chủng loại và không phù hợp đối với hàng hóa theo đơn đặt hàng. Đối với hàng hóa bị lỗi ở bên ngoài, Bên mua có quyền yêu cầu đổi hàng hóa. Việc đổi, trả lại hàng hóa chỉ được thực hiện trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày Bên mua nhận được hàng hóa. Nếu quá thời hạn này Bên bán hoàn toàn không chịu trách nhiệm về việc đổi, trả lại hàng hóa. Ngày đổi hàng được tính từ ngày có dấu bưu điện hoặc từ ngày Bên mua nhận hàng, nếu hàng được giao trực tiếp cho Bên mua. Trong trường hợp trả lại hàng thì bên mua phải hoàn trả lại hóa đơn bên bán đã xuất cho bên mua đối với phần hàng hóa trả lại. Nếu bên mua không xuất trình được hóa đơn thì sẽ không được hoàn lại giá trị phần thuế được ghi trong hóa đơn đó. 6.3 Toàn bộ chi phí vận chuyển liên quan đến việc đổi, trả lại hàng hóa do bên có lỗi chịu trách nhiệm chi trả.

Bên mua thực hiện bảo hành đối với các hàng hóa có bảo hành theo tiêu chuẩn bảo hành của nhà cung cấp/nhà sản xuất về bảo hành hàng hóa. Bên bán cung cấp bảo hành đối với các hàng hóa do Bên bán bán ra.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán

8.1 Bên bán được nhận tiền thanh toán theo đơn giá thể hiện trong Đơn đặt hàng. 8.2 Bên bán phải cung cấp kịp thời cho Bên mua các thông tin về hàng hóa. 8.3 Bên bán phải hướng dẫn cho Bên mua cách thức đăng ký là người sử dụng website và lập Đơn đặt hàng. 8.4 Bên bán phải cung cấp hàng hóa đúng chủng loại, chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với Đơn đặt hàng. 8.5 Bên bán phải cung cấp bảo hành đối với hàng hóa theo quy định tại Điều 6 của Hợp đồng này. 8.6 Bên bán phải tuân thủ tất cả những điều khoản được thể hiện trong Hợp đồng và Đơn đặt hàng.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua

9.1 Bên mua phải thanh toán và nhận hàng hóa theo những điều khoản của Hợp đồng này. 9.2 Bên mua không có quyền sử dụng các tên gọi thuộc quyền sở hữu của Bên bán trong hoạt động kinh doanh của Bên mua. 9.3 Bên mua phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực quản lý và lưu thông hàng hóa. Bên bán không chịu trách nhiệm cho những vi phạm pháp luật của Bên mua. 9.4 Bên mua phải tuân thủ những điều khoản được thể hiện trong Hợp đồng và Đơn đặt hàng. 9.5 Bên mua phải giữ bí mật thông tin về tài khoản và mật khẩu tài khoản của mình.

Điều 10. Trường hợp bất khả kháng

10.1 Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính khách quan không phụ thuộc vào ý chí của các bên, như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh, và các thiên tai khác, sự thay đổi chính sách đối nội hoặc đối ngoại hoặc sự ngăn cấm của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 10.2 Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình trong những trường hợp bất khả kháng không phải là cơ sở để bên kia yêu cầu bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hoặc chấm dứt Hợp đồng. 10.3 Sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, một bên phải thông báo cho bên kia biết. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng này, Đơn đặt hàng, Phụ lục Hợp đồng được kéo dài tối đa bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng khi mà một bên không thể thực hiện các nghĩa vụ của mình. 10.4 Sau thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ thời điểm kết thúc sự kiện bất khả kháng mà một trong các bên vẫn không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình, thì bên kia có quyền chấm dứt hợp đồng và hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận (nếu có).

Bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào đối với Hợp đồng này đều phải được lập thành văn bản và được đại diện hợp pháp của hai bên ký. Văn bản sửa đổi, bổ sung là phần không thể tách rời của Hợp đồng này.

12.1 Hợp đồng sẽ được chấm dứt khi hàng hóa được giao cho người nhận hoặc hết thời han để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua theo quy định tại Hợp đồng này mà bên mua đã không có ý kiến gì về việc đó. 12.2 Khi chấm dứt Hợp đồng, trường hợp một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ cơ bản của mình theo Hợp đồng, ví dụ như không thanh toán tiền, không nhận hàng khi đã hết thời hạn nhận hàng thì các bên được miễn trừ trách nhiệm. 12.3 Đối với trường hợp chấm dứt Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng thì hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận.

Hai bên thống nhất áp dụng pháp luật Việt Nam và mỗi bên có nghĩa vụ tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến giao dịch này.

14.1 Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu xảy ra các bất đồng, tranh chấp giữa hai bên về thời hạn thực hiện Hợp đồng, thì hai bên sẽ cùng hợp tác giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. 14.2 Trường hợp, nếu hai bên không tự giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải vụ việc sẽ được đưa ra toà án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết. Các bên nhất trí lựa chọn Tòa án nơi Bên bán đặt trụ sở chính để giải quyết tranh chấp.

15.1 Hai bên công nhận rằng, đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc ký kết Hợp đồng này. 15.2 Không bên nào được sử dụng bất kỳ tên gọi nào mà có nghĩa là trụ sở chính của bên kia. 15.3 Hai bên cam kết thực hiện đúng những thỏa thuận tại Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm theo thỏa thuận nêu tại Hợp đồng này và theo quy định của pháp luật Việt Nam. 15.4 Hợp đồng này được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện. 15.5 Hợp đồng mua bán hàng hóa này gồm 06 trang và được đính kèm theo Đơn đặt hàng.

Ngày nay, đội ngũ nhân viên tư vấn bán hàng qua điện thoại của mỗi doanh nghiệp là bộ bạn quan trọng và không thể thiếu. Hãy cùng chúng tôi làm rõ khái niệm niệm này cũng như tìm hiểu về các công việc thực sự của họ. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể tuyển dụng được nhân viên đáp ứng đầy đủ tính chất của công việc tư vấn bán hàng.