Căn cứ Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng:
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu là bao nhiêu?
Theo điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:
Ngoài ra, người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên phải đáp ứng điều kiện tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Từ những quy định trên thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu sẽ có hệ số 1,0 nhân với mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng dành người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên là 360.000 x 1,0 = 360.000 đồng/tháng.
Bao nhiêu năm tuổi Đảng thì Đảng viên có tiền thưởng?
Căn cứ Tiểu mục 27.1 Mục 27 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên:
Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên
27.1. Hình thức khen thưởng trong Đảng.
27.1.2. Đối với đảng viên: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, tại Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 hướng dẫn tặng huy hiệu Đảng:
18.1. Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.
Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu 30,40,45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định; được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với thời gian quy định.
18.2. Đảng viên từ trần được xét truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét truy tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định.
18.3. Mức tặng phẩm kèm theo Huy hiệu Đảng thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
18.4. Trao tặng, sử dụng, quản lý Huy hiệu Đảng
- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ chức kịp thời vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3/2; 19/5; 2/9; 7/11 và các dịp kỷ niệm quan trọng khác tại tổ chức cơ sở đảng. Trường hợp đặc biệt ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xem xét, quyết định.
- Đảng viên sử dụng Huy hiệu Đảng trong các ngày lễ của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng và kỷ niệm ngày vào Đảng của bản thân.
- Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng khi từ trần thì gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.
- Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng, nếu có lý do chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.
- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng phải giao lại Huy hiệu Đảng cho tổ chức đảng.
Như vậy, Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng và mức tiền thưởng kèm theo.
Bao nhiêu năm tuổi Đảng của Đảng viên thì có tiền thưởng? (Hình từ Internet)
Bao nhiêu tuổi được lãnh tiền người cao tuổi?
Đầu tiên, tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 có quy định người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng có quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Từ những quy định trên, người cao tuổi là người có độ tuổi từ đủ 60 trở lên, nếu thuộc 02 trường hợp sau đây thì có thể được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng:
- Thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
Lưu ý: Trên đây là 02 trường hợp người cao tuổi có độ tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên được nhận tiền trợ cấp xã hội hàng tháng, không phải tất cả các trường hợp người cao tuổi được nhận trợ cấp xã hội hằng tháng từ năm 60 tuổi.
Bao nhiêu tuổi được lãnh tiền người cao tuổi? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn cách tính tuổi Đảng viên dễ dàng nhất
Để xác định bao nhiêu năm tuổi Đảng thì có tiền thưởng thì cần phải tính tuổi Đảng một cách chính xác, cụ thể.
Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 5 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, tuổi Đảng được tính từ ngày Đảng viên được công nhận là Đảng viên chính thức và căn cứ để tính tuổi Đảng là từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Lưu ý: Tuổi Đảng không bao gồm thời gian Đảng viên đó không tham gia sinh hoạt Đảng.
Nếu không có quyét định hoặc không còn giữ quyết định kết nạp Đảng thì mốc sự kiện được sử dụng để tính tuổi Đảng là ngày vào Đảng được ghi trong thẻ Đảng viên.
Đồng thời, tuổi Đảng được tính trong một số trường hợp đặc biệt khác như sau:
Trong đó, thời gian không tham gia sinh hoạt Đảng gồm: Thời gian bị khai trừ, bị xoá tên, bị mất liên lạc hoặc bị gián đoạn do chuyển sinh hoạt Đảng.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Bao nhiêu năm tuổi Đảng thì có tiền thưởng Huy hiệu Đảng tương ứng? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
Người cao tuổi có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi có quyền và nghĩa vụ như sau:
Người cao tuổi có các quyền sau đây:
- Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
- Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
- Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của pháp luật;
- Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
- Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
- Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
- Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
- Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
- Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mức tiền thưởng theo tuổi Đảng là bao nhiêu?
Theo khoản 2 Điều IV Hướng dẫn 56-HD/VPTW quy định hệ số của mức tiền thưởng đi kèm với Huy hiệu Đảng. Trong đó, mức tiền thưởng được tính theo công thức:
Tiền thưởng = Hệ số x mức lương cơ sở
Hiện, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, dưới đây là mức tiền thưởng tương ứng với Huy hiệu Đảng:
Mức tiền thưởng theo tuổi Đảng của Đảng viên là bao nhiêu?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 4 Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng của Đảng viên như sau:
- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 2.700.000 đồng.
- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 3.600.000 đồng.
- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 5.400.000 đồng.
- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 6.300.000 đồng.
- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 9.000.000 đồng.
- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 10.800.000 đồng.
- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 14.400.000 đồng.
- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 18.000.000 đồng.
- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở tương đương 27.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)